Tủ bù dùng để bù công suất phản kháng, nâng cao hệ số công suất cosφ, làm giảm công suất phản kháng, nhằm giảm thiểu tổn thất điện năng và người dùng sẽ không bị phạt cosφ theo quy định của Điện lực. Tủ bù hiện nay được phát triển và sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xí nghiệp. Tủ bù thường mắc song song với tải và được điều khiển bằng bộ điều khiển tụ bù tự động thông qua thiết bị đóng cắt Contactor.
Trong quá trình sử dụng, chất lượng tủ bù sẽ giảm dần theo thời gian và có thể xảy ra sự cố không mong muốn. Chính vì thế, chúng ta cần phải kiểm tra tủ bù thường xuyên.

Bước 1: Kiểm tra các thông số của tủ tụ bù
Đo dòng điện thực tế của tủ tụ bù rồi so sánh với thông số dòng điện in trên nhãn. Dòng điện cả 3 pha gần như cân bằng nhau và lệch nhau rất ít. Khi sử dụng một thời gian, dòng điện của tủ tụ bù khi vận hành sẽ bé hơn thông số in trên nhãn.
Tủ tụ bù 10 kVAr – 440V: Sẽ có dòng điện đi qua là 13,1A.
Tủ tụ bù 15 kVAr – 440V: Sẽ có dòng điện chạy qua là 19,7A.
Tủ tụ bù 20 kVAr – 440V: Sẽ có dòng điện chạy qua là 26,2 A.
Tủ tụ bù 30 kVAr – 440V: Sẽ có dòng điện chạy qua là 39,4 A.
Bước 2: Kiểm tra điện dung của tụ bù:
Tụ bù đặc trưng bởi lượng điện dung. Do vậy, để kiểm tra xem tụ bù còn sử dụng được hay phải thay thế, ta cần dùng đồng hồ đo điện dung. Điều kiện để đo là phải xả hết lượng điện tích trên tụ và tụ không hoạt động.
Phương pháp đo: Nối tắt 2 pha, đo pha còn lại với pha nối tắt. Đọc giá trị trên đồng hồ đo rồi chia cho 2 thì được dung lượng 1 pha. Tiếp tục với các cặp cực còn lại để được dung lượng 3 pha.
Tụ 10 kVAr – 440V : 164 µF.
Tụ 15 kVAr – 440V : 246,6 µF.
Tụ 20 kVAr – 440V : 328,8 µF.
Tụ 30 kVAr -440V : 493,2 µF.
Bước 3: Kiểm tra relay và contactor:
Trên relay, chỉnh sang chế độ Manual để kiểm tra đóng cắt lần lượt các contactor.
Lưu ý: Để tránh trường hợp tụ điện bị hư hỏng, cần phóng điện tích dư của tụ điện qua điện trở hạn chế, sau đó mới phóng trực tiếp xuống đất.