Trong lưới điện tồn tại 2 loại công suất đó là công suất hữu công (công suất tác dụng) và công suất vô công (công suất phản kháng). Công suất vô công Q là công suất vô ích gây ra bởi tính cảm ứng của các loại phụ tải như: động cơ, máy biến áp, các bộ biến đổi điện áp… Công suất vô công gây ra sụt áp trên đường dây, gây ra tổn hao và ảnh hưởng đến khả năng mang tải của đường dây. Để đánh giá sự ảnh hưởng của công suất vô công, người ta dùng hệ số công suất cosφ. Nhằm làm giảm công suất vô công trên đường dây, người ta sử dụng các phương pháp bù như sau:
Bù riêng lẻ, bù nhóm, bù tập trung
Bù riêng lẻ (QC7 ở động cơ M1, QC9 ở động cơ M2, QC3 ở động cơ M3) khi hệ số công suất của động cơ hoặc những thiết bị dùng điện có tính cảm giảm đáng kể so với quy định. Bộ bù riêng lẻ được mắc trực tiếp vào đầu dây nối của thiết bị tiêu thụ điện có tính cảm. Công suất của bộ tụ bù phải được giới hạn phù hợp với công suất của động cơ hoặc thiết bị dùng điện có tính cảm. Một trong những nhược điểm lớn nhất đối với bù riêng lẻ là gây hiện tượng tự kích từ đối với động cơ.
Bù theo nhóm (QC6 và QC8) thường được sử dụng cho tải tập trung ổn định và liên tục theo nhóm. Nhược điểm của phương pháp này là khi tải thay đổi đáng kể, nguy cơ xuất hiện bù dư và kèm theo hiện tượng quá điện áp.
Bù tập trung (QC1, QC2, QC4, QC5) thường được sử dụng cho tải thay đổi liên tục. Bộ tụ bù đấu vào thanh góp hạ áp của tủ phân phối chính. Ưu điểm chính của phương pháp chính này là tăng công suất hữu công qua máy biến áp, giúp máy biến áp mang tải lớn hơn. Nhược điểm là dòng điện phản kháng tiếp tục đi vào tất cả lộ ra tủ phân phối chính của mạng hạ thế.

Bù nền và bù ứng động
Bù nền (bù tĩnh) là bù trực tiếp một phần công suất vô công mà không xảy ra hiện tượng dư công suất vô công. Bù tĩnh sử dụng tốt nhất cho các loại động cơ sử dụng công suất vô công lớn và khởi động nhiều lần.
Bù ứng động dùng cho hệ thống có công suất vô công thay đổi liên tục, cần đáp ứng một dãy công suất vô công rộng. Bù ứng động sử dụng tốt nhất cho nhà máy hoặc nhóm máy có công suất tương đồng, số lượng máy làm việc thay đổi thường xuyên và nhu cầu công suất vô công cũng thay đổi thường xuyên.
Phân biệt bù trung thế và bù hạ thế
Đối với bù trung thế: Sử dụng dung lượng tụ bù lớn từ 2000kVAr trở lên.
Đối với bù hạ thế: Sử dụng dung lượng tụ bù nhỏ hơn 2000kVAr.
Chào bạn
Chào Mẫn, không biết bạn cần hỗ trợ gì?